Fori.vn – Sản phẩm tốt – giá tốt nhất
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 3 – KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016
Môn: Ngữ văn
Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm).
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4.
…”Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hoà bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hoà hình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó.” (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng).
Câu 1: Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì? (0.25 điểm)
Câu 2: Nội dung đó được thể hiện chủ yếu qua phép liên kết nào? (0.25 điểm)
Câu 3: Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Anh/ chị hãy tìm ra thông điệp chung của hai văn bản? Thông điệp đó đã thể hiện sâu sắc truyền thống cao quí nào trong đời sống tinh thần, tình cảm của dân tộc? (0.25 điểm)
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sức mạnh của truyền thống yêu nước (0.75 điểm).
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 7.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải bước biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.
Phù Lưu Chanh, 1948
Tây Tiến, Quang Dũng
5. Anh (chị) hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên (0,25 điểm).
6. Từ “Tây Tiến” được lặp lại bao nhiêu lần trong đoạn trích? Tác dụng của phép điệp ấy là gì? (0,25 điểm).
7. Từ hai câu thơ Áo bào thay chiếu, anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành, anh (chị) hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 20 dòng giấy thi) trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của người lính thời kì kháng chiến chống Pháp và sự phát huy tư tưởng yêu nước trong thời điểm hiện tại (1 điểm).
Phần II: Làm văn (7.0 điểm).
Câu 1. (3.0 điểm).
Theo anh (chị), người Việt Nam hiện nay có nhược điểm cơ bản gì cản trở tiến bộ xã hội ?
Câu 2. (4.0 điểm).
Người ta từng đặt cho Nguyễn Tuân danh hiệu “Người suốt đời đi tìm cái đẹp“. Viết bài văn nêu cảm nhận của anh (chị) về một “cái đẹp” được Nguyễn Tuân tìm kiếm, khám phá và thể hiện trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà.
…HẾT…
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT YÊN THẾ |
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 3 – KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút |
Phần I. Đọc hiểu.
Văn bản 1:
Câu 1: Đoạn văn là lời tuyên bố của thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Câu 2: Sử dụng nhiều phương pháp liên kết: phép lặp từ “chủ quyền” “thiêng liêng”; phép thế từ “chủ quyền biển đảo” thay bằng “điều thiêng liêng”.
Câu 3: Thông điệp chung của hai văn bản đều nêu cao truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam.
Câu 4: Học sinh viết một đoạn văn về chủ đề sức mạnh truyền thống yêu nước cần đảm bảo hình thức đoạn văn, có luận điểm, các luận cứ và lập luận chặt chẽ.
Văn bản 2:
Câu 5: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến” năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh, khi Quang Dũng rời xa đơn vị của mình chưa lâu, nhớ về Tây Tiến mà viết bài thơ này.
Câu 6: Từ Tây Tiến được được lặp 3 lần. Tác dụng của phép điệp.
Từ Tây Tiến được lặp lại như một hình ảnh có sức gợi mạnh mẽ đến đoàn quân hùng dũng một đi không trở lại. Từ ngữ được lặp lại không chỉ mang ý nghĩa nhấn mạnh mà hơn cả điệp từ tạo sự kết nối hình tượng từ đầu đến cuối bài thơ. Một hình ảnh xuyên suốt đầy ấn tượng tạo cho người đọc cảm nhận rõ rệt về đoàn quân qua hình dung của tác giả.
Câu 7: Học sinh viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp người lĩnh Tây Tiến qua hai câu thơ Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành, cần cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng qua hai câu thơ.
Về hình thức: Biết viết một đoạn văn có luận điểm, các luận cứ và lập luận chặt chẽ.
Phần II. Làm văn
Câu 1:
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5 điểm).
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm).
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động ( 1,0 điểm).
– Giải thích.
– Đặc điểm của xã hội hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với con người.
– Thực tế đặc điểm của con người Việt Nam (suy nghĩ bảo thủ, ngại thay đổi; lãng phí thời gian; trong cư xử trọng tình hơn lý, nặng về nể nang thiếu công bằng; vừa tự kiêu, vừa tự ti; học cái mới một cách tuỳ tiện thiếu chọn lọc…).
– Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của tàn tích văn hoá phong kiến, bảo thủ trì trệ trong cách nghĩ; do quá khứ bị đô hộ dẫn đến tâm lý nô lệ, thụ động; nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu.
– Đề xuất giải pháp: Đổi mới giáo dục; mỗi cá nhân phải tự rèn luyện đổi mới tư duy, bản lĩnh…
d. Sáng tạo (0,5 điểm).
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm).
Câu 2:
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm).
b Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm).
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2.0 điểm).
– Yêu cầu HS thể hiện sự hiểu biết về danh hiệu đặt cho Nguyễn Tuân – “Người suốt đời đi tìm cái đẹp”; từ đó, tìm và nêu cảm nhận của mình về một “cái đẹp” được Nguyễn Tuân tìm kiếm, khám phá và thể hiện trong bài tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. Vì thế, cần nắm được những nét chính về con người, sự nghiệp sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân cũng như vẻ đẹp của tác phẩm Người lá đò Sông Đà để làm bài.
– Giải thích: Nguyễn Tuân – “Người suốt đời đi tìm cái đẹp”. Với sự vật, ông nhìn nó ở phương diện văn hoá, mĩ thuật; với con người, ông nhìn họ ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Mỗi sáng tác của ông là một sự tìm kiếm, khám phá và thể hiện cái đẹp với sự nâng niu, trân trọng và ngợi ca. Điều đó khiến cho mỗi trang viết của ông là một “trang hoa”, “tờ hoa”.
– Nêu cảm nhận về một “cái đẹp” trong Người lái đò Sông Đà: Trong tác phẩm, Nguyễn Tuân tập trung khám phá và thể hiện hai hình tượng – hai cái đẹp, bao gồm: con sông Đà và người lái đò sông Đà.
HS lựa chọn một trong hai hình tượng này để nêu cảm nhận của mình. Ngoài việc làm rõ đặc điểm của hình tượng, cần tập trung khai thác nghệ thuật thể hiện hình tượng cũng như tấm lòng của nhà văn đối với hình tượng đó.
d. Sáng tạo (0,5 điểm).
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm).
________Hết______
Để lại một bình luận
Hãy trở thành người đầu tiên bình luận!