SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI

SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI

Quá trình tiến hóa của loài người gồm 2 giai đoạn:

Tiến hóa sinh học – giai đoạn tiến hoá hình thành nên loài người hiện đại (Homo sapiens)– và tiến hoá văn hóa – giai đoạn tiến hoá của loài người từ khi hình thành cho đến nay.

I.  QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI HIỆN ĐẠI – TIẾN HOÁ SINH HỌC:

1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người:

a. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người:

* Về hình thái giải phẫu:

 + Hình dạng, kích thước cao, không đuôi, đứng trên 2 chân.

 + Có 12 -13 đôi xương sườn, 5 – 6 đốt xương cùng, có 32 cái răng.

 + Não bộ to, nhiều nếp gấp, nhiều khúc cuộn.

 + Có 4 nhóm máu.

 + Kích thước và hình dạng tinh trùng giống nhau. Chu kì kinh nguyệt và thời gian mang thai, quá trình phát triển phôi thai giống nhau.

 * Về sinh học phân tử:

Người và vượn hiện đại có nhiều đặc điểm chung ở mức độ phân tử như: ADN, prôtêin.

KẾT LUẬN:

Các bằng chứng về giải phẫu và ADN cho thấy loài người và tinh tinh có quan hệ họ hàng gấn gũi nhất.

b. Các đặc điểm khác nhau giữa người và vượn người

 + Cột sống hình chữ S

 + Xương chậu rộng, tay ngắn hơn chân

 + Não người có nhiều nếp nhăn, khúc cuộn, thuỳ trán phát triển, sọ lớn hơn mặt

 + Có lồi cằm

 + Tín hiệu trao đổi ở người: có tiếng nói, biết tư duy trừu tượng do vỏ não có vùng cử động nói và hiểu tiếng nói

 + Xuất hiện cuộc sống xã hội 1 vợ 1 chồng làm tăng khả năng chăm sóc và dạy dỗ con cái

c. Các đặc điểm thích nghi nổi bật của người:

– Kích thước não bộ tăng dần (từ 450 cm3 ở vượn người tăng lên 1350 cm3 ở người hiện đại) làm tăng khả năng tư duy, ngôn ngữ và tiếng nói.

– Xương hàm ngắn dần cùng với biến đổi về răng, thích nghi với việc ăn tạp.

– Đi thẳng bằng 2 chân cùng với sự tiêu giảm bộ lông trên bề mặt cơ thể.

– Giảm dần sự khác biệt về kích thước giữa 2 giới đực và cái (loài gôrila con đực gấp 2 lần con cái; tinh tinh gấp 1,3 lần; người còn 1,2 lần).

– Xuất hiện cấu trúc gia đình làm tăng khả năng chăm sóc và dạy dỗ con cái.

2. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:

– Tổ tiên chung của người và các loài vượn hiện nay là loài vượn người sống trên cây (Các bằng chứng hóa thạch cho thấy người và các loài linh trưởng châu Phi (tinh tinh) có chung tổ tiên cách đây khoảng 5 à 7 triệu năm là Australopithecus afarensis. )

– Khi rừng thu hẹp, loài vượn cổ đại chuyển xuống sống trên các đồng cỏ, khả năng đi thẳng là có lợi vì có thể phát hiện kẻ thù từ xa. Đi thẳng bằng chân đã giải phóng 2 tay khỏi chức năng di chuyển à tay trở thành cơ quan sử dụng và chế tạo công cụ lao động, vũ khí …

– Từ loài vượn người cổ đại Australopithecus đã phân hóa thành nhiều loài khác nhau, trong đó có nhánh tiến hóa thành loài Homo habilis (người khéo léo, có bộ não khá phát triển 575 cm3; biết sử dụng công cụ bằng đá); từ loài này hình thành nên nhiều loài khác trong đó có loài Homo erectus (người đứng thẳng) và tiếp đến là người hiện đại Homo sapiens và loài gần gũi với loài người hiện đại là Homo neanderthalensis (đã bị loài hiện đại cạnh tranh và làm tuyệt chủng cách đây khoảng 30. 000 năm)

3. Quê hương của loài người:

– Các bằng chứng về ADN và ti thể ủng hộ giả thuyết cho rằng loài người được phát sinh tại châu Phi, sau đó phát tán sang các châu lục khác.

II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ TIẾN HÓA VĂN HÓA:

– So sánh bộ não của Homo sapiens và người ngày nay không có sai khác về kích thước.

– Khi tiến hóa sinh học đem lại cho con người 1 số đặc điểm thích nghi như: bộ não lớn với các vùng ngôn ngữ và tiếng nói phát triển; bàn tay linh hoạt từ chỗ chỉ biết sử dụng những công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và bắt thú rừng đến biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn, biết chế tạo quần áo, lều trại trú ẩn đến hình thành làng mạc, đô thị: đó là tiến hóa văn hóa. Vậy tiến hóa văn hóa là sản phẩm của tiến hóa sinh học

– Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng rất lớn đến sự tiến hóa của loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình.

– Nhờ sự tiến bộ về công nghệ mà con người càng ít phụ thuộc vào tự nhiên và có khả năng điều chỉnh hướng tiến hóa của mình cũng như của sinh giới. 

Để lại một bình luận

Hãy trở thành người đầu tiên bình luận!

avatar
wpDiscuz
Bài liên quan
no img nhan thanh
NGUỒN GỐC SỰ SỐNG
NGUỒN GỐC SỰ SỐNGXét về toàn bộ quá trình tiến hóa, sự sống trên Trái Đất đã trải qua các giai đoạn sau:- Tiến hóa hóa học: sự hình thành và tiến hóa của các hợp chất hữu cơ- ...
Chuyên mụcSự phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất
no img nhan thanh
Bài 1, 2, 3 trang 143 SGK Sinh 12
Bài 1. Hoá thạch là gì? Nêu vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử tiến hoá của sinh giới. Trả lời: Hoá thạch là di vật của sinh vật đế lại. ...
Chuyên mụcSự phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất
no img nhan thanh
Bài 4, 5 trang 143 SGK Sinh 12
Bài 4. Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào thời kì nào? Động vật có vú đầu tiên xuất hiện khi nào? Trả lời: - Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào kỉ ...
Chuyên mụcSự phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất
Sách và tư liệu
“VI HÀNH” (Trích “Những bức thư gửi cô em họ” do tác giả tự dịch từ tiếng An Nam)
No img
"VI HÀNH"(Trích "Những bức thư gửi cô em họ" do tác giả tự dịch từ tiếng An Nam)Hắn đấy!Đâu phải!Đúng ...
UNIT 4 – TEST 2 – Tài liệu cô Cẩm Nhung
UNIT 4 – TEST 2 – Tài liệu cô Cẩm Nhung
 UNIT 4                                                  TEST 2 I.              PRONUNCIATION A.    Choose the word that has main stress placed differently from the others.1.     a. ...
UNIT 1 – Friendship  – Tiếng Anh 11 (Đề bài) – Tài liệu cô Cẩm Nhung
UNIT 1 – Friendship  – Tiếng Anh 11 (Đề bài) – Tài liệu cô Cẩm Nhung
 UNIT 1 - Friendship  - Tiếng Anh 11I.       Choose the words which contain the sound /   and education, engineer, damage, ...
6_Công thức cơ bản chương Lượng tử ánh sáng
6_Công thức cơ bản chương Lượng tử ánh sáng
PHỤC VỤ ÔN LUYỆN TỐT NGHIỆP VÀ ÔN THI ĐẠI HỌC - NHANTHANHGROUP
Nghìn lẻ một đêm – Chương 10: Kẻ hay ghen ghét và người bị ghen ghét
No img
Vì mặc dù đã giúp đỡ anh ta nhiều việc tốt mà ông vẫn không ...