Fori.vn – Sản phẩm tốt – giá tốt nhất
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2016 – THPT Hậu Lộc 4
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là phương thức tự sự/tự sự. (0,25 điểm)
Câu 2. Nội dung: kể về việc một vị vua muốn lựa chọn người kế vị bằng cách thử lòng trung thực của mọi người từ những hạt giống hoa đã được nướng chín và chỉ có duy nhất cô gái tên Serena là người chiến thắng nhờ lòng trung thực của mình; thông qua câu chuyện Vị vua và những bông hoa để khẳng định tính trung thực sẽ đem lại cho chúng ta những món quà bất ngờ (0,5 điểm)
Câu 3. Cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ hoàng vì Cô đã rất trung thực khi trồng đúng hạt giống hoa mà nhà vua ban/ Cô không tìm mọi cách để có chậu hoa đẹp như người khác mà chỉ chăm sóc hạt giống nhà vua đã ban…. (0,25 điểm)
Câu 4. Bài học của bản thân: Con người cần phải sống trung thực, có lòng tin vào sự trung thực của bản thân/ có lòng trung thực con người sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống… Câu trả lời có sức thuyết phục. (0,5 điểm)
Câu 5. Bài thơ viết về đề tài tình yêu, thể thơ tự do 5 chữ. (0,25 điểm)
Câu 6. Nội dung chính của bài thơ:
Từ câu chuyện mang tính ẩn dụ về “thuyền và biển”, nhà thơ đã diễn tả tình yêu của “anh” và “em” với những cung bậc: thấu hiểu, đồng cảm, nhớ nhung và khát khao gặp gỡ, qua đó thể hiện quan niệm về tình yêu của mình. (0,5 điểm)
Câu 7. Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ qua hai hình ảnh như thuyền, biển. Thuyền chỉ người con trai, biển chỉ người con gái (Biển như cô gái nhỏ) (0,25 điểm)
Câu 8.
– Nêu quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh: Tình yêu luôn là sự đồng cảm, thấu hiểu của hai người ở mức độ sâu sắc; luôn hướng về nhau với nỗi nhớ nhung da diết. Nhận xét về quan niệm đó: đúng hay sai, đẹp hay không đẹp, phù hợp hay không phù hợp với tình yêu đôi lứa…. (Câu trả lời phải hợp lí, có tính thuyết phục cao). (0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm): Về nhận định cho rằng: Người trẻ hiện nay “xấu xí”.
I. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
II. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể linh hoạt trong cách trình bày, nhưng cần
làm rõ được các ý sau:
– Nêu vấn đề nghị luận. (0,25 điểm)
– Giải quyết vấn đề (2,5 điểm)
+ Giải thích: Người trẻ hiện nay “xấu xí”. Xấu không dừng lại ở phương diện hình thức mà muốn nhấn mạnh sự xuống cấp ở các phương diện thuộc về nhân cách của một bộ phận người trẻ hiện nay. (0,5 điểm)
+ Bàn luận
· Không thể phủ nhận thực tế là dù được hưởng những điều kiện tốt ( đất nước hòa bình, cuộc sống ấm no, có điều kiện học hành…)nhưng một bộ phận giới trẻ hiện nay vẫn đang “xấu xí” về nhiều mặt như văn hóa ứng xử, lời ăn tiếng nói, hành động …( HS nêu và phân tích dẫn chứng ) (0,5 điểm)
· Hiện tượng đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: ý thức bản thân, sự quan tâm, giáo dục của gia đình, bối cảnh xã hội… Sự xấu xí của một bộ phận người trẻ là dẫu hiệu đáng buồn, làm vơi đi truyền thống tốt đẹp của thanh niên ViệtNam( HS nêu và phân tích dẫn chứng ). (0,5 điểm)
· Bên cạnh đó một bộ phận lớn giới trẻ đang giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước, góp phần đưa đất nước hội nhập với thế giới, làm rạng danh cho Tổ quốc với những cống hiến cao đẹp, họ sống đẹp, sống có ước mơ, sẵn sàng đương đầu với khó khăn để khẳng định bản thân, cống hiến cho xã hội ( HS nêu và phân tích dẫn chứng ) (0,5 điểm)
· Nhận định người trẻ hiện nay “xấu xí” không sai nếu nhìn vào rất nhiều những hiện tượng xấu xuất hiện trong xã hội thời gian qua. Tuy nhiên công bằng mà nói, cách nhận xét như trên vẫn có phần bi quan bởi bên cạnh một bộ phận người trẻ sống ích kỉ, xuống cấp về văn hóa, lối sống vẫn còn rất nhiều những tấm gương người trẻ sống đẹp rất đáng để noi theo. (0,5 điểm)
– Thí sinh nêu bài học nhận thức, hành động của bản thân. (0,25 điểm)
+ Phê phán, loại bỏ lối sống xấu xí của một bộ phận người trẻ
+ Học tập, phát huy lối sống đẹp
+ Không ngừng học tập, tu dưỡng để trở thành người có ích, được mọi người quý mến
Câu 2 (4,0 điểm)
I.Yêu cầu về kĩ năng trình bày :
Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt…
II.Yêu cầu về kiến thức
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. (0,5 điểm)
2. Sự kết hợp giữa tính dân tộc và tính hiện đại trong đoạn thơ (3,0 điểm)
a. Tính dân tộc (1,0 điểm)
– Biểu hiện của tính dân tộc trong hình thức (ngôn ngữ, thể thơ, giọng điệu,… ) (0,5điểm)
+ Thể thơ lục bát: vốn là một trong những thể thơ mang tính dân tộc sâu sắc.
+ Lối kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao.
+ Ngôn ngữ thơ: giàu tính dân tộc (sử dụng cặp đại từ mình – ta).
+ Nhịp điệu: quen thuộc của ca dao góp phần tạo nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
– Biểu hiện của tính dân tộc trong nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng,…) (0,5điểm)
+ Đề tài: nằm trong đề tài viết về một cuộc chia tay, tiễn biệt mang tính truyền thống.
+ Chủ đề: bức tranh tứ bình về bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông) với bút pháp chấm phá, các nét vẽ đơn sơ phù hợp với văn hoá phương Đông.
+ Cảm hứng: tình yêu thiên nhiên đất nước, con người qua nỗi nhớ.
b. Tính hiện đại (1,0điểm)
+ Lối kết cấu: được vận dụng một cách sáng tạo. Ta (người đi) là những cán bộ kháng chiến, mình (người ở lại) là người dân Việt Bắc.
+ Thể thơ lục bát: mang màu sắc hiện đại trong điệp khúc nhịp 2/4 ở một số câu lục gắn với điệp từ “nhớ” đem đến cho người đọc những xúc cảm thẩm mĩ thú vị .
+ Ngôn ngữ thơ: cặp đại từ mình – ta sử dụng sáng tạo: đóng vai trò như một thủ pháp nghệ thuật độc đáo thể hiện sự phân thân của tác giả – cái tôi trữ tình, đại từ mình dùng ở ngôi thứ hai kết hợp với đại từ ta (điệp ba lần) diễn tả chiều sâu nỗi niềm của người đi trong nỗi nhớ da diết cảnh và người.
+ Hình ảnh thơ: con người là hình ảnh trung tâm của bức tranh thiên nhiên.
– Biểu hiện của tính hiện đại trong nội dung (đề tài, chủ đề, cảm hứng,…)
+ Đề tài: cuộc chia tay mang sự kiện thời sự có tính lịch sử.
+ Chủ đề: bức tranh tứ bình về bốn mùa được tác giả bắt đầu bằng mùa đông đến mùa xuân, mùa hạ và mùa thu phù hợp với tiến trình phát triển của cách mạng dân tộc.
c. Tính dân tộc và tính hiện đại trong đoạn thơ được Tố Hữu kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn đến tự nhiên. Bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên, con người Việt Bắc (đặc biệt tám câu thơ cuối cứ câu lục nói về cảnh thì câu bát nói về người) ấy thể hiện sâu sắc tình cảm yêu thương, gắn bó của người đi với mảnh đất chiến khu. Người đọc như nhập vào giai điệu riêng vừa thân thuộc vừa mới mẻ để nhận biết và càng thêm tự hào, có ý thức bảo tồn một thể thơ mang bản sắc văn hoá dân tộc độc đáo.(1,0điểm)
3. Đánh giá (0,5 điểm)
Đoạn thơ đã thể hiện được sự kết hợp giữa tính dân tộc và tính hiện đại ở cả nghệ thuật và nội dung tư tưởng. Qua đó, người đọc có thể hiểu rõ hơn đóng góp đầy ý nghĩa của thơ Tố Hữu đối với sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc và nền văn học nước nhà.
Để lại một bình luận
Hãy trở thành người đầu tiên bình luận!